Ngôn ngữ:

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN CỦA NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH- ĐẠI HỌC THỦY LỢI

Chương trình đào tạo cử nhân ngành Quản trị Kinh doanh

I. Khối lượng kiến thức toàn khóa

Thời gian đào tạo: 4 năm (8 học kỳ)

Tổng số tín chỉ: 130, trong đó:

- Giáo dục đại cương: 30

- Giáo dục chuyên nghiệp: 100

+ Phần bắt buộc: 82

+ Phần tự chọn: 18

Tỷ lệ tự chọn/ bắt buộc: 21,95%

II. Đối tượng tuyển sinh

- Tuyển sinh được thực hiện hàng năm theo chỉ tiêu đào tạo của nhà trường đối với tất cả các đối tượng trong cả nước.

- Tiêu chí tuyển sinh được đăng tải trên website http://www.tlu.edu.vn/ và phù hợp với thực tế và bao gồm các phương thức tuyển sinh sau:

+ Xét tuyển thẳng theo Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo

+ Xét tuyển sớm/ưu tiên xét tuyển

+ Xét tuyển theo điểm thi tốt nghiệp THPT

+ Xét tuyển dựa vào kết quả kỳ thi đánh giá tư duy

III. Điều kiện tốt nghiệp và phương thức đánh giá

3.1. Điều kiện tốt nghiệp

- Tích lũy đủ học phần, số tín chỉ theo yêu cầu của chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo;

- Điểm trung bình tích lũy của toàn khóa học đạt từ trung bình trở lên;

- Tại thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;

- Có chứng chỉ Giáo dục Quốc phòng - An ninh, đáp ứng Chuẩn đầu ra về Ngoại ngữ, Công nghệ thông tin, và hoàn thành học phần Giáo dục thể chất;

- Có đơn gửi Phòng Đào tạo đại học đề nghị được xét tốt nghiệp trong trường hợp đủ điều kiện tốt nghiệp sớm hoặc muộn so với thời gian thiết kế của khóa học.

3.2. Phương thức đánh giá

• Hình thức đánh giá

     - Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành: Tùy theo tính chất của học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần được tính căn cứ vào một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận, bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập; điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận; điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần; điểm thi giữa học phần; điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng số không dưới 50%.

     - Đối với các học phần thực hành: Người học phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân là điểm của học phần thực hành.

     - Giảng viên phụ trách học phần trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh giá bộ phận, trừ bài thi kết thúc học phần.

• Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần

     Cuối mỗi học kỳ, Trường tổ chức một kỳ thi chính. Người học vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần nếu không có lý do chính đáng coi như đã dự thi một lần và phải nhận điểm 0 ở kỳ thi chính. Những người học này khi được Trưởng Khoa cho phép được dự thi một lần ở kỳ thi sau đó (nếu có). Người học vắng mặt có lý do chính đáng ở kỳ thi chính, nếu được Trưởng Khoa cho phép, được dự thi ở kỳ thi sau đó (nếu có), điểm thi kết thúc học phần được coi là điểm thi lần đầu.

• Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần:

     - Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân.

     - Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được chuyển thành điểm chữ như sau:

          + Loại đạt: A (8,5 - 10) Giỏi B (7,0 - 8,4)  Khá C (5,5 - 6,9) Trung bình D (4,0 - 5,4) Trung bình yếu

          + Loại không đạt: F (dưới 4,0) Kém

• Đánh giá kết quả học tập Kết quả học tập của người học được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau:

     - Số tín chỉ của các học phần mà người học đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ (gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký).

     - Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần mà người học đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần.

     - Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ A, B, C, D tính từ đầu khóa học.

     - Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần và được đánh giá bằng các điểm chữ A, B, C, D mà người học đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.

• Cách tính điểm trung bình chung

     - Để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức điểm chữ của mỗi học phần được quy đổi qua điểm số như sau:

          A tương ứng với 4

          B tương ứng với 3

          C tương ứng với 2

          D tương ứng với 1

          F tương ứng với 0

     - Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:

          Trong đó:

          A  là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy

          ai là điểm của học phần thứ i

          ni là số tín chỉ của học phần thứ i

          n là tổng số học phần.

     - Điểm trung bình chung học kỳ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ chỉ tính theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm 7 trung bình chung tích lũy để xét thôi học, xếp hạng học lực Người học và xếp hạng tốt nghiệp được tính theo điểm thi kết thúc học phần cao nhất trong các lần thi.

IV. Nội dung chương trình đào tạo

Xem chi tiết tại đây